KHOA NHI

1. Giới thiệu khái quát:

          - Quá trình thành lập và phát triển: Khoa Nhi được thành lập ngay từ những năm đầu thành lập Bệnh viện, đến năm 2004 thành lập thêm Đơn nguyên sơ sinh. Từ đó đến nay Khoa Nhi ngày càng được củng cố và phát triển, đã có nhiều bước tiến vượt bậc trong công tác khám và điều trị bệnh nhân.

          - Lãnh đạo khoa:

             + Trưởng khoa: BS. CKI. Đỗ Thị Yến

             + Phó Trưởng khoa:

                 P BS. CKI. Cao Minh Đoàn

                 P BS. CKII. Huỳnh Nguyễn Duy Liêm

             + Điều dưỡng trưởng: CNĐD. Dương Mỹ Khanh

Trưởng khoa: BS. CKI. Đỗ Thị Yến

   

Phó Trưởng khoa                                  Phó Trưởng khoa

    CKI. Cao Minh Đoàn               BS. CKII. Huỳnh Nguyễn Duy Liêm

Lãnh đạo khoa Nhi

 

2. Cơ cấu tổ chức:

          - Tổng số nhân lực: 48. Trong đó: 12 Bác sỹ (01BS. CKII; 01 Ths, 05 BS CKI), 31 Điều dưỡng (01 CNĐD; 07 CĐĐD), 05 Hộ lý.

Tập thể khoa Nhi

          - Giường kế hoạch: 100 giường (Nhi: 70 giường, Sơ sinh: 30 giường), thực kê: 114 gường.

3. Chức năng, nhiệm vụ:

- Là đơn vị Nhi khoa đầu ngành của tỉnh về công tác khám chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến...

          - Khám và điều trị tất cả các bệnh lý nội nhi từ 1 tháng tuổi đến 16 tuổi, bệnh nhi sơ sinh sau phẫu thuật và sau sinh cần phải chăm sóc đặc biệt.

          - Đào tạo: Là nơi tham gia đào tạo lâm sàng cho sinh viên Y6 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Bạc Liêu.

          - Nghiên cứu khoa học và áp dụng các kỹ thuật cao, kỹ thuật mới giúp cho việc chẩn đoán và điều trị ngày càng đạt hiệu quả cao.

          - Tham gia công tác chỉ đạo tuyến dưới.

          - Phòng bệnh: Tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh về Nhi khoa trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí…

          - Phối hợp tốt với các bệnh viện tuyến trên trong công tác hội chẩn, đào tạo chuyên khoa, chỉ đạo tuyến, Đề án 1816…

4. Các thế mạnh của khoa:

          - Hoạt động chuyên môn: Ứng dụng các kỹ thuật hiện đại:

   + Lọc máu trong các trường hợp ong đốt, Tay chân miệng nặng

   + Thở máy, thở CPAP.

   + Thay máu

   + Bơm Surfactant điều trị bệnh màng trong cho trẻ sơ sinh non tháng.

             + Thực hiện các kỹ thuật khác như: Đo CVP, đo Huyết áp động mạch xâm lấn, đo Áp lực bàng quang, chọc dò dịch não tủy, chọc dẫn lưu khí, dịch màng phổi, đặt Catheter tĩnh mạch rốn, sàng lọc tim bẩm sinh nặng...

          - Cơ sở vật chất, trang thiết bị:

             + Gồm 01 phòng Cấp cứu Nhi, 01 phòng HSCC sơ sinh, 02 phòng khám Nhi, 11 phòng điều trị.

  + Trang thiết bị: Máy thở, máy sốc tim, máy khí dung, máy thở CPAP, hệ thống CPAP...

          - Các thành tích nổi bật:

             + Tích cực trong công tác nghiên cứu khoa học, thực hiện nhiều đề tài nghiên cứu cấp cơ sở như:

                  P Khảo sát dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng bệnh Tay chân miệng tại khoa Nhi.

                  P Đánh giá tình trạng Suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi và các bệnh lý liên quan tại Phòng khám Nhi

                   P Khảo sát lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lý Nhiễm khuẩn sơ sinh và các yếu tố liên quan.

                    P Đánh giá kết quả bơm Surfactant điều trị Bệnh màng trong ở trẻ sơ sinh non tháng bằng phương pháp Insure.

             + Khoa nhiều năm xếp loại khá trở lên, đạt Tập thể Lao động tiên tiến. Tham gia tốt các phong trào do Công đoàn cơ sở phát động, đạt được nhiều giải thưởng trong Hội thi thể thao, thi nấu ăn…Công đoàn bộ phận đạt vững mạnh hàng năm.

Giải nhì Hội thi Thay đổi phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh

Hội thao chào mừng ngày Thầy thuốc Việt Nam

Chăm sóc trẻ bỏ rơi

Phát thưởng “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”

Hội thi nấu ăn nhân ngày Phụ nữ Việt Nam

Họp mặt cán bộ lãnh đạo khoa Nhi các thời kỳ

5. Định hướng phát triển:

          - Phát triển mạnh và chuyên sâu hơn trong lĩnh vực Cấp cứu hồi sức Nhi, HSCC Sơ sinh, từng bước áp dụng các kỹ thuật mới trong điều trị như: thở máy rung tần số cao, hạ thân nhiệt chủ động trong cấp cứu. Đẩy mạnh và phát triển các kỹ thuật đã triển khai nhưng ít làm như: Lọc máu trong các bệnh nhiễm trùng nặng, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm bằng phương pháp Seldinger cải tiến dưới hướng dẫn siêu âm.

- Thường xuyên quan tâm củng cố chuyên môn của Phòng khám Nhi để nâng cao chất lượng điều trị ngoại trú theo hướng chuyên sâu.

- Gửi tuyến trên đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật lọc máu, thở máy rung tần số cao, hạ thân nhiệt chủ động, HSCC Nhi, Sơ sinh…Triển khai các kỹ thuật mới khi đủ các trang thiết bị như: máy lọc máu, máy thở rung tần số cao, máy hạ thân nhiệt chủ động…